Kiến thức, lập trình,php,asp.net,Đọc báo,học hỏi,web,lập trình web,program,

Hãy luôn luôn sống thật lòng với mọi người nhé !
Tôi vốn khô khan nên chỉ biết yêu đơn phương một người mà mình chưng thủy không biết " người " đó có yêu mình hay không chơ mình rất yêu người đó đến nổi 1 ngày không gặp là không chịu nỗi không biết người đó gặp mãi mình như thế có phiền không. khi ở bên người đó mà mình cảm thấy có thêm niềm vui không biết tình yêu đơn phương này có được đáp lại hay không chứ ngày nào cụng gặp như thế này sợ người đó chán mình mà bỏ mình đi mất, ôi người con gái 17 inch và 1 hình khối chử nhật " I Love You " Chị trâm :
Hạnh Phúc + niềm vui mình muốn có tự bản thân mình tạo ra nó; không ai cho mình cả. rồi mọi chuyện sẻ sớm qua; đừng lụy tình quá không tốt! jjsk lên em nhé
Chị Luyến :
Con trai mà khóc là không được phải mạnh mẽ lên chứ! sao lại phải khóc chứ! từ nay phải sống khác đi!


Thì chỉ khuyên thôi chứ bình thường làm chi được! củng không ở bên mà nạt được hay nhắc nhở thường xuyên được! tự em phải thấy mình thay đổi như thế nào thôi. Không ai giúp được em cả
Chị An :
Em buồn làm gì.Người đó không xứng để em buồn
Chị Bình :
Biết kêu ai được em. Phải chịu đựng và chấp nhận. Rồi sẽ vượt qua thôi em à


Hãy cứ yêu người đó và xem như không có chuyện gì cả
Nam (Người yêu lâm) :
Con trai phải sống mạnh mẽ lên. Trên đời thiếu gì gái. Phải sống cho ra thằng đàn ông
Lâm :
Anh cố gắng vượt qua nhé và cố gắng sống thật tốt nhé. Rồi mọi việc sẽ qua
Lan (Xóm trọ) :
Giáo sư cố gắng vượt qua chính mình không sao đâu giáo sư. Cuộc sống muôn màu mà có những chuyện ta không muốn nhưng không thế làm khác được. GS hãy sống vui vẻ lên na! Clvaf kv chúc giáo sư gặp nhiều may mắn và thành công na.
Luyện :
Quên nó đi... nhiều lắm tôi không nhớ hết

Thứ Tư, 12 tháng 10, 2011

Thiết kế web _ Html căn bản

GIỚI THIỆU HTML – CÁC SIÊU LIÊN KẾT


1.1 GIỚI THIỆU
“Internet”,“World Wide Web”, và “Web page” không chỉ còn là các thuật ngữ. Giờ
đây, các thuật ngữ này đã trở thành hiện thực. Internet là mạng máy tính lớn nhất trên
thế giới, được xem như là mạng của các mạng. World Wide Web là một tập con của
Internet. World Wide Web gồm các Web Servers có mặt khắp mọi nơi trên thế giới.
Các Web server chứa thông tin mà bất kỳ người dùng nào trên thế giới cũng có thể
truy cập được. Các thông tin đó được lưu trữ dưới dạng các trang Web.
Trong phần này, chúng ta sẽ học về Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML), đây là
một phần quan trọng trong lãnh vực thiết kế và phát triển thế giới Web.
1.2 GIỚI THIỆU INTERNET
Mạng là một nhóm các máy tính kết nối với nhau. Internet là mạng của các mạng.
Giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) cung cấp việc kết
nối tất cả các máy tính trên thế giới.

World Wide Web là một tập con của Internet. Nó bắt đầu như là đề án nghiên cứu cấp
quốc gia tại phòng nghiên cứu CERN ở Thụy Sĩ. Ngày nay, nó cung cấp thông tin cho
người dùng trên toàn thế giới.
WWW hoạt động dựa trên 3 cơ chế để đưa các tài nguyên có giá trị đến với người
dùng. Đó là:
Giao thức: Người dùng tuân theo các giao thức này để truy cập tài nguyên trên
Web. HyperText Transfer Protocol(HTTP) là giao thức được WWW sử dụng.
Địa chỉ: WWW tuân theo một cách thức đặt tên thống nhất để truy cập vào các tài nguyên trên Web. URL được sử dụng để nhận dạng các trang và các tài
nguyên trên Web.
HTML: Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML) được sử dụng để tạo các tài
liệu có thể truy cập trên Web. Tài liệu HTML được tạo ra bằng cách sử dụng
các thẻ và các phần tử của HTML. File được lưu trên Web server với đuôi .htm hoặc .html.
Khi bạn sử dụng trình duyệt để yêu cầu một số thông tin nào đó, Web server sẽ đáp
ứng các yêu cầu đó. Nó gửi thông tin được yêu cầu đến trình duyệt dưới dạng các
trang web. Trình duyệt định dạng thông tin do máy chủ gửi về và hiển thi chúng.



1.3 GIỚI THIỆU HTML
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản chỉ rõ một trang Web được hiển thị như thế nào trong
một trình duyệt. Sử dụng các thẻ và các phần tử HTML, bạn có thể:
Điều khiển hình thức và nội dung của trang
Xuất bản các tài liệu trực tuyến và truy xuất thông tin trực tuyến bằng cách sử
dụng các liên kết được chèn vào tài liệu HTML
Tạo các biểu mẫu trực tuyến để thu thập thông tin về người dùng, quản lý các
giao dịch .....
Chèn các đối tượng như audio clip, video clip, các thành phần ActiveX và các
Java Applet vào tài liệu HTML
Tài liệu HTML tạo thành mã nguồn của trang Web. Khi được xem trên trình soạn
thảo, tài liệu này là một chuỗi các thẻ và các phần tử, mà chúng xác định trang web
hiển thị như thế nào. Trình duyệt đọc các file có đuôi .htm hay .html và hiển thị trang
web đó theo các lệnh có trong đó.
Ví dụ, theo cú pháp HTML dưới đây sẽ hiển thị thông điệp “My first HTML
document”
Ví dụ 1:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Welcome to HTML</TITLE>
</HEAD>
<BODY>
<H3>My first HTML document</H3>
</BODY>
</HTML>
Trình duyệt thông dịch những lệnh này và hiển thị trang web như hình 1.3


1.3.1 HTML Development
Tài liệu HTML được hiển thị trên trình duyệt. Vậy trình duyệt là gì ? Trình duyệt là
một ứng dụng được cài đặt trên máy khách. Trình duyệt đọc mã nguồn HTML và hiển
thị trang theo các lệnh trong đó.
Trình duyệt được sử dụng để xem các trang Web và điều hướng.Trình duyệt được biết
đến sớm nhất là Mosaic, được phát triển bởi Trung tâm ứng dụng siêu máy tính quốc
gia (NCSA). Ngày nay, có nhiều trình duyệt được sử dụng trên Internet. Netscape’s
Navigator và Microsoft’s Internet Explorer là hai trình duyệt được sử dụng phổ biến.
Đối với người dùng, trình duyệt dễ sử dụng bởi vì nó có giao diện đồ họa với việc trỏ
và kích chuột.
Để tạo một tài liệu nguồn,bạn phải cần một trình soạn thảo HTML. Ngày nay, có nhiều
trình soạn thảo đang được sử dụng: Microsoft FrontPage là một công cụ tổng hợp
được dùng để tạo, thiết kế và hiệu chỉnh các trang Web. Chúng ta cũng có thể thêm
văn bản, hình ảnh , bảng và những thành phần HTML khác vào trang. Thêm vào đó,
một biểu mẫu cũng có thể được tạo ra bằng FrontPage. Một khi chúng ta tạo ra giao
diện cho trang web, FrontPage tự động tạo mã HTML cần thiết. Chúng ta cũng có thể
dùng Notepad để tạo tài liệu HTML. Để xem được tài liệu trên trình duyệt bạn phải
lưu nó với đuôi là .htm hay .html.
Các lệnh HTML được gọi là các thẻ. Các thẻ này được dùng để điều khiển nội dung và
hình thức trình bày của tài liệu HTML. Thẻ mở (“<>”) và thẻ đóng (“</>”), chỉ ra sự
bắt đầu và kết thúc của một lệnh HTML.
Ví dụ, thẻ HTML được sử dụng để đánh dấu sự bắt đầu và kết thúc của tài liệu HTML
<HTML>

</HTML>
Chú ý rằng các thẻ không phân biệt chữ hoa và chữ thường, vì thế bạn có thể sử dụng
<html> thay cho <HTML>
Thẻ HTML bao gồm:
<ELEMENT ATTRIBUTE = value>
Phần tử: nhận dạng thẻ
Thuộc tính: Mô tả thẻ
Value: giá trị được thiết lập cho thuộc tính
Ví dụ, <BODY BGCOLOR = lavender>
Trong ví dụ trên, BODY là phần tử, BGCOLOR(nền) là thuộc tính và “lavender” là
giá trị. Khi cú pháp HTML được thực hiện, màu nền cho cả trang được thiết lập là
màu “lavender”.
1.3.2 Cấu trúc của một tài liệu HTML Một tài liệu HTML gồm 3 phần cơ bản:
Phần HTML: Mọi tài liệu HTML phải bắt đầu bằng thẻ mở HTML <HTML>
và kết thúc bằng thẻ đóng HTML </HTML>
<HTML> …. </HTML>
Thẻ HTML báo cho trình duyệt biết nội dung giữa hai thẻ này là một tài liệu
HTML
Phần tiêu đề: Phần tiêu đề bắt đầu bằng thẻ <HEAD> và kết thúc bởi thẻ
</HEAD>. Phần này chứa tiêu đề mà được hiển thị trên thanh điều hướng của
trang Web. Tiêu đề nằm trong thẻ TITLE, bắt đầu bằng thẻ <TITLE> và kết
thúc là thẻ </TITLE>.
Tiêu đề là phần khá quan trọng. Các mốc được dùng để đánh dấu một web site.
Trình duyệt sử dụng tiêu đề để lưu trữ các mốc này. Do đó, khi người dùng tìm kiếm
thông tin, tiêu đề của trang Web cung cấp từ khóa chính yếu cho việc tìm kiếm.
Phần thân: phần này nằm sau phần tiêu đề. Phầ̀n thân bao gồm văn bản, hình
ảnh và các liên kết mà bạn muốn hiển thị trên trang web của mình. Phần thân bắt đầu bằng thẻ <BODY> và kết thúc bằng thẻ </BODY>
Ví dụ 2:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Welcome to the world of HTML</TITLE>
</HEAD>
<BODY>
<P>This is going to be real fun</P>
</BODY>

</HTML>

Đoạn
Bạn có chú ý đến thẻ <P> trong ví dụ 2 không? Thẻ <P> để trình bày một đoạn
Khi viết một bài báo hay một bài luận, bạn nhóm nội dung thành một loạt các đoạn.
Mục đích là nhóm các ý tưởng logic lại với nhau và áp dụng một số định dạng cho nội
dung. Trong một tài liệu HTML, nội dung có thể được nhóm thành các đoạn. Thẻ
đoạn <P> được sử dụng để đánh dấu sự bắt đầu của một đoạn mới.
Ví dụ 3
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Welcome to HTML</TITLE>
</HEAD>
<BODY BGCOLOR = lavender>
<P>This is going to be real fun
<P> Another paragraph element
</BODY>
</HTML>

Thẻ đóng </P> là không bắt buộc. Thẻ <P> kế tiếp sẽ tự động bắt đầu một đoạn mới.
Các thẻ ngắt
Phần tử <BR> được sử dụng để ngắt dòng trong tài liệu HTML. Thẻ <BR> bổ sung
một ký tự xuống dòng tại vị trí của thẻ.

Ví dụ 4:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Welcome to HTML</TITLE>
</HEAD>
<BODY BGCOLOR = lavender>
<P>This is going to be real <BR>fun
<P> Another paragraph element
</BODY>
</HTML>


Chọn canh lề
Thuộc tính align được sử dụng để canh lề cho các phần tử HTML trong trang Web.
Chúng ta có thể canh lề văn bản, các đối tượng, hình ảnh, các đoạn, các phân đoạn,....
Sau đây, bạn sẽ học cách canh lề văn bản:
Thuộc tính align gồm các giá trị sau:
Value Description
Left Văn bản được canh lề trái
Center Văn bản được canh giữa
Right Văn bản được canh phải
Justify Văn bản được canh đều hai bên
Canh lề được mặc định dựa vào hướng của văn bản. Nếu hướng văn bản là từ trái sang
phải thì mặc định là trái.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
Thiết kế website | Lập trình ứng dụng | Thiết kế đồ họa | In ấn | Tư vấn về màu sắc